Ý Nghĩa của Niết Bàn Trong Phật Pháp
Nhập Niết Bàn hay còn có ý nghĩa là chấm dứt nghiệp báo luân hồi, thoát khỏi vòng sinh tử. Những tham sân hận trong cõi này sẽ chấm dứt và chuyển sang trạng thái thanh thản, yên tĩnh và sáng suốt, chấm dứt mọi phiền não và sầu đau.
Ngày Đức Phật Nhập Niết Bàn
- Như chúng ta đã biết Phật Thích Ca là vị Phật có thật trong lịch sử. Ngài dự đoán được trước ngày mình sẽ nhập niết bàn và căn dặn các đệ tử từ sớm. Vào năm thứ 544 TCN, chính xác hơn là vào ngày rằm tháng 2 âm lịch, Đức Phật Thích Ca nhập Niết Bàn tại Câu Thi Na.
- Đức Phật Thích Ca trải qua quãng thời gian thành đạo, thuyết pháp và sao đó nhập niết bàn vào năm Ngài 80 tuổi. Lúc đó, Ngài biết rằng thọ mệnh ở cõi này đã đến nên căn dặn Xá Lợi Phất đưa Ngài đến Câu Thi Na, Tại đây Ngài đã thuyết pháp lần cuối và căn dặn các đệ tử phải luôn tuân theo pháp của Phật, đồng thời khuyên các đệ tử phải luôn tự thắp sáng đường để đi. Tức là luôn đi theo chánh đạo. Sau đó Ngài nhập Niết Bàn ở tư thế nằm nghiêng bên phải, đầu gối lên tay phải, chân trái áp lên chân phải, tay trái duỗi thẳng trong tâm thế chánh niệm. Lúc Ngài nhập Niết Bàn giống như là Ngài đang bước vào một giấc ngủ sâu.
- Lịch sử có ghi chép lại rằng, sau khi hỏa thiêu Đức Phật thì nhục thân còn lại chính là 8 hạt xá lợi. 8 Phần này được chia cho 8 vị vua trị vì vương quốc miền bắc Ấn Độ. Ngày nay các xá lợi này vẫn còn ở trong các đền thờ.
Ý Nghĩa của Niết Bàn trong Đạo Phật
- Đạo Phật phân Niết Bàn thành 2 loại là hữu dư Niết Bàn và Vô Dư Niết Bàn. Không chỉ trong đạo Phật mà ở các đạo khác, khái niệm Niết Bàn vẫn tồn tại, tuy nhiên sẽ ở nhiều cách biểu thị khác nhau:
Hữu Dư Niết Bàn :ta có thể hiểu đây là trạng thái Niết Bàn tương đối. Tức là khi vẫn còn ở thể xác này, nhưng thân tâm đã thoát ra khỏi vòng luân hồi. Tức là người đó đã tận diệt được 3 loại độc tố là tham – sân – si. Hữu Dư Niết Bàn thường rất khó để phân định. Chỉ có những người thực sự giác ngộ mới đạt được chân lý này. Đức Phật Thích Ca Mâu Ni sau quá trình thiền định dưới gốc cây bồ đề đã đạt cảnh giới Hữu Dư Niết Bàn năm 35 tuổi.
Vô Dư Niết Bàn: trường hợp này chúng ta thường được nghe đến nhiều hơn. Hay người ta thường gọi tắt là nhập diệt, nhập niết bàn. Vô Dư Niết Bàn chỉ trạng thái tận diệt của tham – sân – hận, những dục vọng, gánh nặng, lo âu đều bị tiêu biến hết sạch. Để đạt được Vô Dư Niết Bàn thì tước hết phải chứng được La Hán sau đó các phiền não, dục vọng được diệt sạch. Tiếp theo là trạng thái thể xác đã chấm dứt hoàn toàn. Tức là thân tâm đã ở trang thái thanh tịnh tuyệt đối.
Trong đạo Phật quan niệm chỉ khi một chúng sanh đã được chứng La Hán và đạt cảnh giới Vô Dư Niết Bàn thì mới được coi là Niết Bàn.
Ý Nghĩa của Niết Bàn
- Hàng năm vào ngày 15-2 âm lịch các Phật tử khắp nơi thường tổ chứng lễ Phật Nhập Niết Bàn để tưởng nhớ về Đức Phật, răn theo những lời Phật dạy và những công hạnh mà Đức Phật để lại cho đời sau.
- Niết Bàn không phải là sự kết thúc của sinh mạng. Niết Bàn chính là điểm kết thúc cũng là khởi đầu mới. Kết thúc tham – sân – si và sinh – lão – bệnh -tử và khởi đầu chính là thoát khỏi lục đạo luân hồi. Đây chính là cảnh giới cao nhất mà hầu hết các chúng tăng đều hướng tới. Đó chính là được thác về cõi Phật có thọ mệnh dài lâu.
- Đức Phật dạy rằng để tìm được Niết Bàn thì không cần phải tìm đâu xa, Niết Bàn không phải là thực thể mà chúng ta có thể nhìn thấy, chạm thấy hay nghe thấy. Nó chính là một khái niệm phi thời gian, phi không gian, và vô định. Niết Bàn có thể được tìm thấy trong thân tâm của mỗi người. Bản thân của mỗi người phải tự nhìn nhận và hiểu được quy luật vô thường, vô ngã, tự giác ngộ sẽ thấy được cảnh giới Niết Bàn.
- Trong một buổi thuyết pháp có một vị tỳ kheo đã hỏi Đức Phật rằng “sau khi chết, những người giác ngộ sẽ đi về đâu ?” Đức Phật nói rằng: Ngươi hãy đi tìm thật nhiều củi khô đến và đốt đi. Sau khi đốt hết thì lửa tự động tắt. Những người giác ngộ cũng vậy, khi không còn dục vọng nữa, thì không có ngọn lửa nào cháy được. Nếu vẫn tiếp thêm củi, thì tức là ngọn lửa luân hồi vẫn cháy, chúng sanh vẫn ra vào lục đạo luân hồi. Nếu đã giác ngộ, thì ngọn lửa tự tắt trả lại cho thân tâm sự mát mẻ thanh lương.
- Trong cõi này, hầu hết các chúng sanh đều đang bị những dục vọng, tham – sân – si chế ngự mà không thể thoát khỏi những đau khổ, âu lo. Số ít chúng sanh còn lại chứng được chân lý ấy thì đều có quãng đời còn lại sống trong hạnh phúc. Họ không còn khái niệm nuối tiếc quá khứ và cũng không có quá nhiều tham vọng cho tương lai. Họ sống đúng với thực tại, hưởng trọn niềm vui từng ngày. Cuộc sống của họ cứ thế mà an vui, mà hạnh phúc.
- Nếu con người còn chấp chứa những chấp niệm thì sẽ không thoát khỏi đau khổ của thế gian. Niết bàn chính là bản thể tuyệt đối với những ý nghĩa tiêu biểu là thường – lạc – ngã – tịnh trái với cuộc sống mà chúng sanh đang sống đó là vô thường – khổ- vô ngã – bất tịnh. Những người thoát khỏi nó chính là đã chứng được cảnh giới Niết Bàn.
- Trong cuộc sống này rất khó có thể đạt được cảnh giới Niết Bàn. Tuy nhiên chúng ta có thể dựa vào triết lú đó để có thể rửa sạch thân tâm, kiểm soát tâm của mình, điều hòa tứ đại, tu dưỡng đạo đức và rời xa những cám dỗ và ác nghiệp từ đó những tham lam, si mê, sân hận sẽ được tiêu diệt. Cuộc sống mỗi ngày là của hiện tại, chính vì vậy các Phật tử hãy luôn răn dạy thân tâm của mình để cuộc sống an lạc mỗi ngày
Tượng Phật Niết Bàn là một trong những biểu tượng sâu sắc và linh thiêng nhất trong Phật giáo, tượng trưng cho trạng thái giải thoát tối thượng của Đức Phật. Khi được chế tác từ đá mỹ nghệ tại làng Non Nước, Đà Nẵng, tượng Phật Niết Bàn không chỉ là một tác phẩm nghệ thuật tinh xảo mà còn mang theo nhiều ý nghĩa tâm linh và văn hóa sâu sắc. Dưới đây là mô tả chi tiết về ý nghĩa của tượng Phật Niết Bàn bằng đá mỹ nghệ Non Nước.
1. Ý Nghĩa Tâm Linh Của Tượng Phật Niết Bàn
1.1 Trạng Thái Niết Bàn
- Niết Bàn là trạng thái giải thoát khỏi vòng luân hồi sinh tử, đạt đến sự an lạc vĩnh cửu và tĩnh lặng tuyệt đối. Tượng Phật Niết Bàn thường miêu tả Đức Phật nằm nghiêng bên phải, với một tay nâng đỡ đầu và tay kia đặt nhẹ trên thân. Hình ảnh này biểu thị sự thanh thản, an nhiên khi Ngài đạt đến cảnh giới Niết Bàn.
- Hình ảnh này truyền tải thông điệp về sự buông bỏ, vượt qua mọi khổ đau và phiền não, đạt đến sự tĩnh lặng và an nhiên trong tâm hồn.
1.2 Sự Giác Ngộ Tối Thượng
- Tượng Phật Niết Bàn đại diện cho sự giác ngộ tối thượng của Đức Phật, là đỉnh cao của quá trình tu hành. Hình ảnh Đức Phật nhập Niết Bàn nhắc nhở chúng ta về con đường tu tập, rèn luyện bản thân để vượt qua những thử thách của cuộc sống, từ đó tìm thấy sự an lạc và hạnh phúc đích thực.
2. Vật Liệu Đá Mỹ Nghệ Non Nước
2.1 Chất Liệu Đá Tự Nhiên
- Đá cẩm thạch, đá ngọc: Tượng Phật Niết Bàn được chế tác từ đá cẩm thạch hoặc đá ngọc, hai loại đá tự nhiên phổ biến tại làng Non Nước. Chất liệu này không chỉ mang lại vẻ đẹp sang trọng mà còn có độ bền cao, chịu được thời gian và môi trường khắc nghiệt.
- Độ bóng và màu sắc tự nhiên: Đá mỹ nghệ Non Nước có đặc điểm nổi bật về độ bóng và màu sắc tự nhiên. Màu trắng tinh khiết của đá cẩm thạch, hoặc màu xanh, vàng nhạt của đá ngọc, giúp tôn lên vẻ đẹp tĩnh lặng và thanh thoát của tượng Phật Niết Bàn.
2.2 Giá Trị Phong Thủy
- Đá tự nhiên: trong phong thủy, đá tự nhiên được coi là nguồn năng lượng tích cực, giúp xua tan tà khí, mang lại sự bình an, tài lộc và sức khỏe cho gia chủ. Việc đặt tượng Phật Niết Bàn bằng đá tại nhà hoặc chùa chiền không chỉ làm đẹp không gian mà còn giúp gia chủ thu hút vượng khí, tạo nên sự hài hòa và cân bằng trong cuộc sống.
3. Quy Trình Chế Tác Tinh Xảo
3.1 Tài Nghệ Của Nghệ Nhân Non Nước
- Kỹ thuật điêu khắc tinh xảo: Mỗi bức tượng Phật Niết Bàn được tạo ra đều là kết quả của hàng trăm giờ lao động, với sự tỉ mỉ trong từng chi tiết. Các nghệ nhân tại làng Non Nước nổi tiếng với kỹ thuật điêu khắc đá, từ những đường nét uyển chuyển trên gương mặt Phật đến cách thể hiện sự thanh tịnh qua từng nếp gấp trên áo cà sa.
- Chạm khắc thủ công: Quá trình chế tác hoàn toàn thủ công, giúp mỗi bức tượng mang nét độc đáo riêng, không bức nào giống bức nào. Điều này cũng làm tăng giá trị nghệ thuật và tâm linh của từng tác phẩm.
3.2 Quy Trình Chế Tác
- Chọn đá: Bước đầu tiên trong quy trình chế tác là lựa chọn khối đá phù hợp, không có vết nứt và có màu sắc đồng đều.
- Phác thảo: Sau đó, các nghệ nhân sẽ phác thảo hình dáng tượng trên giấy trước khi bắt tay vào chạm khắc.
- Chạm khắc: Đây là giai đoạn quan trọng nhất, đòi hỏi sự tỉ mỉ và kỹ thuật cao. Các nghệ nhân sẽ tạo hình cho tượng bằng cách điêu khắc từng chi tiết, từ gương mặt, đôi mắt, nụ cười cho đến các đường nét trên cơ thể.
- Mài bóng và hoàn thiện: Cuối cùng, tượng sẽ được mài bóng để làm nổi bật màu sắc tự nhiên của đá và bảo vệ tượng khỏi các tác nhân môi trường.
4. Vai Trò Của Tượng Phật Niết Bàn Trong Đời Sống
4.1 Tôn Thờ Tâm Linh
- Nơi tôn thờ: Tượng Phật Niết Bàn thường được đặt tại chùa chiền, thiền viện, hoặc không gian thờ cúng tại gia đình. Việc tôn thờ tượng Phật này giúp gia chủ và tín đồ Phật giáo luôn nhớ về con đường tu tập, hướng tâm về sự giác ngộ và giải thoát.
4.2 Trang Trí Kiến Trúc
- Không gian tâm linh: Ngoài ý nghĩa tâm linh, tượng Phật Niết Bàn bằng đá mỹ nghệ Non Nước còn là một tác phẩm trang trí mang tính nghệ thuật cao. Việc đặt tượng trong không gian kiến trúc giúp tạo ra một không gian yên bình, thanh tịnh, phù hợp với các khu vực như vườn thiền, hồ nước, hoặc sảnh lớn.
Tượng Phật Niết Bàn được làm từ đá mỹ nghệ Non Nước, Đà Nẵng, không chỉ là một biểu tượng tôn giáo mà còn là một tác phẩm nghệ thuật đặc sắc. Với ý nghĩa sâu sắc về sự giác ngộ, thanh tịnh và an nhiên, tượng Phật Niết Bàn mang lại cho người sở hữu không chỉ sự bình an trong tâm hồn mà còn sự thịnh vượng trong cuộc sống. Đây là một lựa chọn tuyệt vời cho những ai muốn tôn vinh và bảo vệ giá trị tâm linh trong không gian sống và làm việc của mình.
Be the first to review “Tượng Niết Bàn Đá Non Nước”